CÁCH DÙNG ‘SHOULD HAVE’ và ‘MUST HAVE’



HỎI ĐÁP 34: CÁCH DÙNG ‘SHOULD HAVE’ và ‘MUST HAVE

HỎI:
SHOULD HAVEMUST HAVE khác nhau thế nào?


ĐÁP:
(1) SHOULD HAVE mô tả sự việc không xẩy ra hoặc có thể không xẩy ra trong quá khứ.
Ví dụ:
I should have finished this work by now.
Lẽ ra bây giờ tôi đã làm xong việc này. [=Thực tế là đến giờ này tôi vẫn đang làm]

I should have studied harder for my exams.
Lẽ ra tôi (đã) nên học ôn thi siêng hơn. [=Thực tế là tôi đã không học siêng]

Trong cả hai câu người nói bày tỏ sự đáng tiếc và/hoặc lời phê bình vì đã không làm việc gì đó.


(2) SHOULD HAVE cũng dùng để mô tả những bổn phận chưa được hoàn thành.
Ví dụ:
He should have helped his mother carry the shopping.
Lẽ ra anh ấy nên giúp mẹ mang hàng đã mua. [=Hàng hóa nặng, anh ta nên vác giúp mẹ. Nhưng anh ta đã không giúp]


(3) MUST HAVE dùng mô tả một điều suy diễn hay khẳng định liên quan đến quá khứ.
Ví dụ:
Buổi sáng bạn thức dậy và thấy ngoài sân ướt, bạn có thể suy ra là đêm qua trời mưa. Bạn có thể nói:
It must have rained overnight.
Hẳn là đêm qua trời mưa.


(4) Bây giờ hãy xem một ví dụ dùng cả SHOULD HAVE lẫn MUST HAVE:

Jane should have arrived by now; she must have missed the bus.
Lẽ ra giờ này Jane đã đến nơi rồi; hẳn là cô ấy đã bị lỡ xe buýt.

Trong tình huống này chúng ta trông đợi là vào lúc này Jane đã đến nơi, nhưng trên thực tế cô ấy vẫn chưa đến. Từ đó chúng ta suy diễn / đưa ra kết luận là cô ấy trễ vì đã lỡ xe buýt.




CHÚ Ý: Nếu muốn luyện nghe, bạn có thể bấm vào link audio để nghe bài giảng bằng tiếng Anh.



Không có nhận xét nào

Được tạo bởi Blogger.